Thứ Hai, 16 tháng 6, 2014

[FileSystem Forensics]Links to Files and Directories

NTFS cho phép một file có nhiều hơn một name, điều này xảy ra khi một hard link được tạo. Một hard link trông không có  bất cứ khác biệt gì từ file ban đầu và được cấp phát một entry trong parent directory entry của nó. Link count trong MFT entry header được tăng lên 1 khi một hard link được tạo, và entry này sẽ không được unallocated cho đến khi link count trở thành 0. Nói cách khác, nếu file name ban đầu bị xoá nhưng hard link vẫn còn tồn tại, file sẽ không bị xóa đi. Một MFT entry sẽ có một $FILE_NAME attribute cho mỗi hard link names của nó. Các hard links có thể được tạo bên trong cùng một volume.

NTFS v3.0+ có một feature được gọi là reparse points mà có thể được sử dụng để link các files, directories, và volumes. Một reparse point là một file đặc biệt hoặc directory mà chứa thông tin về những gì link tới nó. Reparse points có thể link tới các files và directories trên cùng một volume, trên các volumes khác, hoặc trên remote servers. Reparse point còn có thể được sử dụng để mount một volume trên một thư mục thay vì mount nó tại các drive letter ví dụ như 'E:\' . Một symbolic link là một reparse point mà link 2 files với nhau, một junction là một reparse point mà link 2 directories lại với nhau, và một mount point là một reparse point mà link một directory với một volume. Windows Remote Storage Server feature sử dụng các reparse points để mô tả server location của file hoặc directory.

Reparse point là các file đặc biệt, và chúng có một flag set trong $STANDARD_INFORMATION và $FILE_NAME attributes của chúng. Chúng còn có một $REPARSE_POINT attribute mà chứa thông tin về vị trí của target file hoặc directory.

NTFS keep tracks các vị trí reparse point sử dụng một index trong \$Extend\$Reparse file system metadata file. Index được sort bởi file reference của reparse point, nhưng nó không chứa vị trí của target.

Ngoài $Reparse file, NTFS keeps track của mount points trong một $DATA trong root directory, MFT entry 5. $DATA attribute, đặt tên là $MountMgrRemoteDatabase, chứa một danh sách của các target volumes mà được trỏ đến bởi các mount points. $DATA attribute này chỉ được tạo khi một mount point tồn tại trong file system.

1 nhận xét:

  1. Không biết anh còn hoạt động không ạ? bài viết hay ạ

    Trả lờiXóa